Cách đặt dấu khi viết về các chữ số
Cách đặt dấu khi viết về các chữ số
Đỗ Văn Phúc
Cách viết các con số! Đơn
giản quá mà; ai cũng biết viết cả trăm năm nay mà!
Không đơn giản thế đâu,
thưa quý vị. Chúng tôi vẫn thấy nhan nhản các lỗi về cách viết và đặt các dấu
chấm, dấu phẩy trong các chữ số trên báo chí, văn bản chính thức của nhiều tổ
chức. Đặt các dấu chấm, dấu phẩy sai chỗ sẽ làm cho trị giá con số bị hiểu sai
rất xa với trị giá thật. Sự đánh dấu sở dĩ sai vì các bài báo lấy từ trong nước
Việt Nam dùng cách đánh dấu trái ngược với cách chúng ta ở Mỹ. Cách đánh dấu
bên Việt Nam là do ảnh hưởng của Pháp mà chính chúng ta cũng thường áp dụng khi
còn ở quê nhà.
Thử đọc báo Việt
Người Việt
Như thế, với thí dụ trên
thì phải viết: ly cà phê theo giá Việt
Ví dụ cách đặt dấu:
|
Việt |
Theo cách Mỹ |
Một ngàn
lít |
1.000
lít |
1,000
liters |
Hai mươi
bảy kí lô và 350 gram |
27,350
kilo |
27.350
kilograms |
Hai trăm
mười ngàn bảy trăm đô la năm mươi xu |
210.700,50
đô la |
210,700.50
dollars hay US$
210,700.50 |
Ba triệu
tám trăm ngàn một trăm lẻ bảy đồng hai mươi xu |
3.800.107,20
đồng |
3,800,107.20
đồng |
Hệ
thống số đếm
Từ cấp đơn vị trở lên, các
con số nằm trước dấu chấm. Chúng ta có: Deca (10 lần), Hecta (100 lần), Kilo
(1000 lần), Mega (1 triệu lần), Giga (1 tỷ lần), Tera (ngàn tỷ lần) vân vân.
Từ cấp đơn vị trở xuống,
các số nằm sau cái dấu chấm. Chúng ta có: Deci (phần mười hay 1/10), Centi
(phần trăm hay 1/100), Mili (phần ngàn hay 1/1,000), Micro (phần triệu hay
1/1,000,000), Nano (phần tỳ) vân vân.
Trong đời sống hàng ngày,
có lẽ chúng ta chỉ quen con số hàng trăm, hàng ngàn. Có làm ăn buôn bán gì thì
nghe hàng chục ngàn, hàng trăm ngàn, hàng triệu; và chỉ khi tham khảo tới lãnh
vực kinh tế quốc gia thì mới nghe đến hàng tỷ và ngàn tỷ.
Về các số dưới mức số đơn
vị (từ 1 đến 9), chúng ta quen thuộc đến phần mười (thập phân, x/10 hay 0.0x),
phần trăm (bách phân, x/100 hay 0.00x). Chỉ trong ngành kế toán thì mới dùng
đến phần nghìn (thiên phân x/1000, hay 0.00x). Ghi chú: Chữ x trong các
thí dụ chỉ là biến số tượng trưng cho các con số thật có thể là 2, 3, 4 … 9)
Ngày nay, với đà tiến bộ
siêu việt của khoa học kỹ thuật, nhất là lãnh vực điện từ, chúng ta nghe nhiều
đến chữ micro là phần triệu, nano tức là phần ngàn triệu của đơn vị. Thử tưởng
tượng sợi tóc thường của chúng ta có đường kính hơn một phần tư millimeter hay
0.25 millimeters hay 25 micro; trong khi hiện nay, trên một con chíp điện tử,
người ta gắn lên đó đến 20 tỷ mạch điện cho các transistors và làm các
transistors chỉ lớn khoảng 7 nanometers.
Sai
lầm trong cách viết bách phân
Sai lầm này thấy rất nhiều
trên các báo hay các bài viết trên mạng. Trong một bản tin trên báo XYZ có tựa
đề “Tin đáng mừng; thăm dò cho thấy có .63 phần trăm cử tri
ủng hộ ông X.” (Xin để ý dấu chấm nằm trước số 63)
Nếu giải thích theo cách
viết trên thì có .63 phần trăm là 0.63% tức 6.3 phần ngàn hay 63
phần vạn. Trong một vạn cử tri mà chỉ có 63 người ủng hộ. Thế là rất bi quan
chứ có gì mà mừng vui. Lẽ ra phải viết đúng là 63 phần trăm hay 63% (xem bên
dưới).
|
Cách viết 1 |
Cách viết 2 |
Cách viết 3 (Bách phân) |
Một phần 10 |
0.1 |
1/10 |
10% |
Ba phần trăm |
0.03 |
3/100 |
3% |
Sáu phần nghìn |
0.006 |
6/1000 |
0.6% |
Sáu ba phần trăm |
0.63 |
6.3/10 |
63% |
Nhân tiện, xin giải
thích một câu hỏi của một quý bà từ
Dương lịch chúng ta đang
dùng tính từ năm sinh của Chúa Jesus. Những năm trở về trước thì số năm được
tính lùi và có kèm chữ tắt BC (Before Christ, trước Thiên Chúa).
Ví dụ; Vua Tần Thủy
Hoàng bên Trung Hoa trị vì từ năm 221 BC đến năm 207
BC.
Những năm sau Chúa Giáng
Sinh thì có kèm hai chữ tắt AD (Anno Domini. tức là năm của Chúa). Bây giờ
người ta không cần ghi thêm hai chữ AD nữa.
Ví dụ: Nhà Hán bên
Trung Hoa tri vì từ năm 202 BC đến năm 220 AD.
Trong thực tế, ngày và năm
sinh của Chúa Jesus cũng có nhiều sách sử ghi khác nhau. Chúng ta không lạm bàn
nơi đây.
Theo Hán tự, Niên Kỷ 年紀 (có khi viết là Kỉ) là năm tuổi, Nhất Kỷ 一紀 một đơn vị
mười hai năm (một giáp). Chữ kỷ 紀 này khác
chữ “kỷ” 幾 là bao
nhiêu (kỷ hà 幾何?)
Thập niên là
mười năm (decade); Bách niên là một trăm năm nhưng thường nói
là thế kỷ” (century). Thiên niên kỷ là một ngàn
năm (millennium).
Ví dụ: Thế kỷ 21 chúng
ta đang sống bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 năm 2100. Những năm từ đầu năm 1701 đến cuối năm 1800 thuộc thế
kỷ thứ 18. Những năm từ đầu năm 1901 đến cuối năm 2000 thuộc thế kỷ
thứ 20.
Thiên niên
kỷ thứ nhất tính theo dương lịch là từ ngày đầu năm 0001
đến cuối năm 1000; Thiên niên kỷ thứ hai là từ ngày đầu tháng
1 năm 1001 đến ngày cuối của năm 2000. Như thế chúng ta đang ở thế
kỷ 21 của thiên niên kỷ thứ 3.
Cách viết
một thập niên: theo cách thông dụng, thập niên tính từ năm có số sau cùng
là 0 đến năm có số sau cùng là 9.
Ví dụ: Thập niên
1960 là từ năm 1960 đến năm 1969.
Nhưng cũng có khuynh hướng
lấy từ năm có số cuối là 1 cho đến năm có số cuối là 0.
Ví dụ: Thập niên thứ
ba của thế kỷ 21 là từ năm 2011 đến hết năm 2020.
Cách viết theo Anh ngữ của thập niên 60 thế kỷ 20 là là 1960s. Chúng ta đang ở đầu thập niên 2022 hay 2022s.
Xin trích ghi thêm phụ đính về các cấp số, ký hiệu để quý vị tham khảo
Các chữ đầu (Tiếp đầu ngữ) |
||||
|
Tiếp đầu ngữ |
Ký hiệu |
Lũy Thừa |
Đơn vị |
|
Yotta |
Y |
1024 |
Tỷ tỷ tỷ Septillion |
zetta |
Z |
1021 |
Ngàn tỷ tỷ Sextillion |
|
exa |
E |
1018 |
Tỷ tỷ Quintillion |
|
peta |
P |
1015 |
Triệu tỷ Quadrillion |
|
tera |
T |
1012 |
Ngàn tỷ Trillion |
|
giga |
G |
109 |
Tỷ Billion |
|
mega |
M |
106 |
Triệu Million |
|
kilo |
k |
103 |
Ngàn Thousand |
|
hecto |
h |
102 |
Trăm Hundred |
|
deka |
da |
101 |
Mười Ten |
|
Đơn vị |
|
|
100 |
Một One |
Nếu nhỏ hơn đơn vị |
deci |
d |
10-1 |
Phần mười Tenth |
centi |
c |
10-2 |
Phần trăm Hundredth |
|
milli |
m |
10-3 |
Phần ngàn Thousandth |
|
micro |
μ |
10-6 |
Phần triệu Millionth |
|
nano |
n |
10-9 |
Phần tỷ Billionth |
|
pico |
p |
10-12 |
Phần ngàn tỷ Trillionth |
|
femto |
f |
10-15 |
Phần triệu tỷ Quadrillionth |
|
atto |
a |
10-18 |
Phần tỷ tỷ Quintillionth |
|
zepto |
z |
10-21 |
Phần triêu tỷ tỷ Sextillionth |
|
yocto |
|
|
|
Comments
Post a Comment